SỐNG CHUNG NHƯ VỢ CHỒNG CÓ CHỊU NGHĨA VỤ TRẢ NỢ CHO NHAU HAY KHÔNG?

Tình huống pháp lý: Tôi và anh N chung sống như vợ chồng với nhau được 02 năm  nhưng chưa đăng ký kết hôn. Đầu năm 2020, anh N có nói với tôi có công việc, cần vốn để đầu tư, tôi đã cho anh N một khoản tiền. Sau đó, khoảng tháng 06/2020, anh N nói với tôi rằng ông đã kinh doanh thua lỗ, đang còn nợ người ngoài 200 triệu đồng, không có khả năng chi trả. Một tháng sau đó, anh Nam bỏ đi đâu tôi không rõ.Nay, có một số người tới đòi nợ anh Nam, và yêu cầu tôi trả nợ. Tôi đã trình bày tôi không phải vợ của anh Nam, không có dùng tiền của Nam, nhưng những người này vẫn đe dọa tôi. Vậy Luật sư cho tôi được biết tôi có nghĩa vụ phải trả nợ cho anh Nam hay không?

Luật sư tư vấn: 

  • Căn cứ pháp lý:
  •  Khoản 5, Điều 3 Luật HNGĐ 2014 “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”;
  • Khoản 7 Điều 3 Luật HNGĐ 2014 : “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”;
  • Khoản 1, Điều 9 Luật HNGĐ 2014  về đăng ký kết hôn quy định: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý”
  • Khoản 1 Điều 14 Luật HNGĐ về Giải quyết hậu quả của nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”
  • Điều 16 Luật HNGĐ về Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn: “1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2.Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
  • =>Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì giữa bạn và anh N sống chung với nhau nhưng không đăng ký kết hôn do đó theo quy định của pháp luật bạn và N không phát sinh quan hệ hôn nhân và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Đối với khoản nợ 200 triệu đồng là khoản nợ được xác lập riêng giữa anh N và những người cho vay đồng thời giữa bạn và N cũng không có bất cứ thỏa thuận nào về việc bạn sẽ trả khoản N này, vì vậy bạn không có nghĩa vụ phải trả số tiền 200 triệu đồng nói trên.
  • Nếu như những đối tượng đòi nợ này thường xuyên đến nhà, đe dọa gây ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn thì bạn có thể làm đơn trình báo gửi đến Công an địa phương nơi bạn đang cư trú đề yêu cầu xử lý, xác minh làm rõ vụ việc tránh hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn! Trân trọng!

Bình luận Facebook

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Gọi ngay!
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon chat-active-icon